1. Vị trí và chức
năng
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Lao động, việc làm; dạy nghề;
tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới;
phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của sở và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Bình Thuận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b)
Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội thuộc
Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình và
các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án,
giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các
quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các
giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính
sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã,
các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
-
Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao
tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại
nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia
hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc
ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao
động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có
thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng
các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số
lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm
việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển
dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo
thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh
vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục
nghề nghiệp ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b)
Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tiêu
chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề
nghiệp; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ;
chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên giáo dục nghề nghiệp và học sinh, sinh viên
học theo quy định của pháp luật; quản
lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo
thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản
lý và giáo viên giáo dục nghề nghiệp; tổ chức hội
giảng giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, hội
thi thiết bị giáo dục nghề nghiệp tự làm cấp tỉnh,
các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên
học.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a)
Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa
ước lao động tập thể; kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình
công; chế độ đối với người lao động trong sắp
xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải
thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b)
Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ,
chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là
người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động
chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình
và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho
thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê
số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực
hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về
lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b)
Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng
lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp
doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9.
Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao
động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy
nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai
công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng
hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
d)
Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai
báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì,
phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết
người, tại nạn lao động nặng làm bị thương từ 02
người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao
động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng
lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi
xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông
báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cá
nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10.
Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với
người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ quản lý các công trình
ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c)
Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an
táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt
sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt
sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do thương
tật đối với người có công
với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ
sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách,
chế độ ưu đãi đối với người có công với cách
mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ
chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và
sử dụng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11.
Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo,
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã
hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số
lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối
nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp
xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và đối
tượng bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng
mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp
các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại
hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và
chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy
định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ
Bảo trợ trẻ em tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng,
chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ
thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai
thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt
buộc, cai nghiện tự nguyện, điều trị các chất dạng
thuốc phiện bằng thay thế Methadone, quản lý sau cai
nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai
nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy
quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a)
Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc
đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường
trực của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của
Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình
Thuận quản lý theo quy định của pháp luật.
17.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức
năng quản lý nhà nước của sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội đối với các Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố và cán bộ phụ
trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội các xã,
phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây
dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của sở theo mục tiêu
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của sở.
23. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác
của các đơn vị thuộc và trực thuộc sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.